Huyết phủ trục ứ hoàn

Bài thuốc “Huyết phủ trục ứ thang” là bài thuốc cổ phương có nguồn gốc từ sách “Y lâm cải thác” của Vương Thanh Nhậm, một danh y Trung Quốc đời nhà Thanh chuyên điều trị chứng huyết ứ. Bài thuốc có tác dụng hoạt huyết hóa ứ, thông kinh hoạt lạc giúp cho kinh lạc được thông sướng, hết tắc trệ, các chi nhờ đó vận động được tốt hơn.

Thành phần bài thuốc

+ Đương qui 12 – 16g

+ Đào nhân 8 – 16g

+ Chỉ xác 6 – 8g

+ Sài hồ 8 – 12g

+ Cát cánh 6 – 8g

+ Xuyên Ngưu tất 6 – 12g

+ Sinh Đại hoàng 12 – 16g

+ Hồng hoa 6 – 12g

+ Xích thược 8 -12g

+ Xuyên khung 6 – 8g

+ Cam thảo 4g

– Chủ trị: Đau nhức đầu kéo dài, đau ngực, phiền táo, tâm quý hồi hộp, mất ngủ, các biểu hiện của ứ huyết, hai mắt có quầng thâm, rìa lưỡi có vân xanh.

–  Giải bài thuốc: Phương này là hợp phương của đo hồng tứ vật thang với Tứ nghịch tán lại gia thêm Cát cánh, Ngưu tất. Đo hồng tứ vật thang hoạt huyết hành ứ, Tứ nghịch tán sơ can lý khí, gia cát cánh để khai khí ở phần hung cách, ngưu tất để dẫn huyết đi xuống. Đó là cách nhất thăng nhất giáng phối ngũ thành phương, nên chữa được tất cả các chứng khí trệ huyết ứ.

Dạng thuốc:

Dạng thuốc thang hoặc dạng thuốc hoàn

* Dạng thuốc hoàn: được sản xuất và đóng gói tại phòng khám YHCT của Hội Đông y tỉnh Bắc Ninh

Đóng gói 25 gam. Ngày dùng 5 đến 10 gam. Uống vào lúc 9 giờ và 15 giờ hàng ngày

Đông Y còn cho rằng chứng huyết ứ là chỉ huyết không lưu thông, đình trệ và ngưng đọng, có khi huyết thoát ra ngoài đọng lại trong cơ thể, ảnh hưởng đến sự vận lưu thông khí huyết. Sự sống, trí lực và thể lực của con người được duy trì khỏe mạnh là bởi khí huyết lưu thông. Huyết ứ ở đâu, các tổ chức của cơ thể ở đó sẽ không được nuôi dưỡng đầy đủ, tế bào bị tổn thương và chết khiến ta có cảm giác đau đớn, thậm chí lâu ngày tế bào đó biến thành khối ung thư. Đặc biệt, ở não huyết ứ gây nên tình trạng thiếu máu lên não khiến đau đầu, choàng váng, chóng mặt, mệt mỏi, hay quên.

Chứng huyết ứ có biểu hiện khác nhau, trên lâm sàng thường căn cứ vào những đặc điểm đó, để biện chứng luận trị.Thể tâm huyết ứ biểu hiện nặng ngực, tức lói vùng tim, vận động nhanh mệt mỏi, hồi hộp nhịp loạn, suyễn thở, môi tím, đầu ngón tay xanh tím. Lưỡi có đốm ứ huyết. Mạch tế hoặc kết đại. Để trị chứng này cần hoạt huyết hóa ứ, bổ dương khí, hóa đàm, tức là trị tận gốc vấn đề.

Ứng dụng lâm sàng:

  1. Thường dùng trị các bệnh tim mạch như đau thắt ngực do thiếu máu cơ tim, xơ cứng động mạch vành, co thắt động mạch vành .
  2. Trường hợp mất ngủ gia Thục Táo nhân, suy nhược khí hư gia Đảng sâm để bổ trung ích khí. Dương hư bỏ Sài hồ gia Thục phụ tử, Quế chi để ôn tâm dương.
  3. Trường hợp hạ sườn phải đau có khối u gia Uất kim, Đơn sâm để hoạt huyết tiêu tích. Trường hợp tức ngực nặng gia Xuyên khung, Hồng hoa tăng liều thêm Đơn sâm.
  4. Trên lâm sàng có tác giả dùng chữa chứng đau đầu kéo dài, huyết áp cao, chóng mặt đau đầu, thiểu năng tuần hoàn não, đau thần kinh liên sườn có kết quả tốt

Thu Huyền

 


XEM THÊM

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Fill out this field
Fill out this field
Vui lòng nhập địa chỉ email hợp lệ.
You need to agree with the terms to proceed